- Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2019 tăng 14,07%
-
18/04/2019
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 3/2019 đạt hơn 1,3 tỉ USD, tăng 53,38% so với tháng 2/2019 và tăng 9,81% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép trong 3 tháng đầu năm 2019 đạt 3,9 tỉ USD, tăng 14,07% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 3/2019 vẫn là Hoa Kỳ đạt 502 triệu USD, chiếm 38,4% trong tổng kim ngạch, tăng 68,26% so với tháng trước đó và tăng 5,26% so với cùng tháng năm 2018.
Tiếp theo đó là Trung Quốc với 107 triệu USD, chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch, giảm 12,27% so với tháng trước đó nhưng tăng 15,22% so với cùng tháng năm 2018, đứng thứ ba là Đức với hơn 87 triệu USD, tăng 104,94% so với tháng trước đó và tăng 24,77% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch; Bỉ với 78 triệu USD, tăng 52,97% so với tháng trước đó và tăng 29,58% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản với 70 triệu USD, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch, tăng 24,03% so với tháng trước đó và tăng 3,66% so với cùng tháng năm 2018; sau cùng là Hàn Quốc với hơn 48 triệu USD, chiếm 3,7% trong tổng kim ngạch, tăng 47,35% so với tháng trước đó và tăng 5,94% so với cùng tháng năm 2018.
Trong 3 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Indonesia với hơn 20,8 triệu USD, tăng 95,91% so với cùng kỳ năm 2018; đứng thứ hai là Nga với hơn 28 triệu USD, tăng 85,99% so với cùng kỳ năm 2018; tiếp theo là Hungary với hơn 102 nghìn USD, tăng 77,77% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Ba Lan với hơn 8 triệu USD, tăng 54,86% so với cùng kỳ năm 2018.
Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Achentina với hơn 16 triệu USD, giảm mạnh 35,08% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Áo với 4,2 triệu USD, giảm 30,43% so với cùng kỳ năm 2018, Thổ Nhĩ Kỳ với 6 triệu USD, giảm 25,12% so với cùng kỳ năm 2018, Đan Mạch với hơn 6,6 triệu USD, giảm 18,65% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Tây Ban Nha với 45 triệu USD, giảm 11,67% so với cùng kỳ năm 2018.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép tháng 3/2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
3T/2018
|
T3/2019
|
So với T2/2019 (%)
|
3T/2019
|
So với 3T/2018 (%)
|
Tổng cộng
|
3.447.164.438
|
1.309.529.684
|
53,38
|
3.932.271.646
|
14,07
|
Achentina
|
25.692.538
|
6.416.071
|
97,55
|
16.679.491
|
-35,08
|
Ấn Độ
|
19.297.415
|
7.807.757
|
71,63
|
26.116.598
|
35,34
|
Anh
|
144.945.854
|
48.159.700
|
50,43
|
142.234.943
|
-1,87
|
Áo
|
6.121.914
|
1.333.923
|
198,16
|
4.258.766
|
-30,43
|
Ba Lan
|
5.438.981
|
4.790.217
|
400,48
|
8.422.881
|
54,86
|
Bỉ
|
186.295.263
|
78.893.054
|
52,97
|
232.380.771
|
24,74
|
Bồ Đào Nha
|
527.823
|
108.368
|
-21,50
|
769.552
|
45,80
|
Brazil
|
35.442.532
|
11.414.512
|
30,36
|
36.470.482
|
2,90
|
UAE
|
20.682.091
|
14.998.442
|
226,13
|
30.869.442
|
49,26
|
Canada
|
55.862.223
|
25.035.581
|
51,71
|
74.429.146
|
33,24
|
Chi lê
|
22.793.760
|
8.054.247
|
14,39
|
22.097.210
|
-3,06
|
Đài Loan
|
28.523.114
|
11.885.804
|
34,95
|
32.274.341
|
13,15
|
Đan Mạch
|
8.202.930
|
2.266.985
|
170,00
|
6.673.163
|
-18,65
|
Đức
|
196.158.503
|
87.807.670
|
104,94
|
222.502.578
|
13,43
|
Hà Lan
|
121.707.838
|
45.789.817
|
72,67
|
139.896.078
|
14,94
|
Hàn Quốc
|
128.832.071
|
48.686.016
|
47,35
|
143.808.898
|
11,63
|
Hoa Kỳ
|
1.276.892.507
|
502.446.868
|
68,26
|
1.420.097.455
|
11,22
|
Hồng Kông
|
38.349.103
|
16.027.621
|
50,57
|
42.899.826
|
11,87
|
Hungary
|
57.545
|
|
|
102.300
|
77,77
|
Hy Lạp
|
6.773.740
|
3.063.719
|
46,99
|
6.769.256
|
-0,07
|
Indonesia
|
10.649.540
|
8.448.743
|
31,82
|
20.863.914
|
95,91
|
Italia
|
60.431.032
|
19.074.293
|
112,45
|
61.460.178
|
1,70
|
Isarael
|
8.364.903
|
4.258.460
|
315,21
|
9.334.185
|
11,59
|
Malaysia
|
12.339.528
|
5.454.366
|
28,78
|
16.417.771
|
33,05
|
Mêhicô
|
51.720.294
|
16.112.132
|
14,67
|
61.574.299
|
19,05
|
Nauy
|
5.102.824
|
805.975
|
-34,19
|
4.981.321
|
-2,38
|
Nam Phi
|
18.556.317
|
5.048.243
|
16,24
|
19.009.574
|
2,44
|
Newzealand
|
5.151.176
|
2.681.738
|
115,09
|
7.765.843
|
50,76
|
Nga
|
15.341.094
|
12.497.481
|
204,67
|
28.532.290
|
85,99
|
Nhật Bản
|
228.401.338
|
70.110.732
|
24,03
|
252.566.613
|
10,58
|
Ôxtrâylia
|
47.626.935
|
20.349.365
|
58,02
|
58.711.473
|
23,27
|
Panama
|
20.762.857
|
8.979.815
|
65,85
|
28.985.106
|
39,60
|
Phần Lan
|
3.927.905
|
1.702.670
|
495,94
|
4.086.123
|
4,03
|
Pháp
|
116.269.431
|
37.598.970
|
39,77
|
121.382.684
|
4,40
|
Philippine
|
12.381.989
|
3.768.883
|
-0,16
|
14.818.797
|
19,68
|
Séc
|
13.634.725
|
4.827.139
|
135,94
|
13.965.802
|
2,43
|
Singapore
|
15.302.552
|
6.446.813
|
40,30
|
17.329.930
|
13,25
|
Slôvakia
|
16.136.413
|
2.971.819
|
-11,76
|
20.687.659
|
28,20
|
Tây Ban Nha
|
51.022.531
|
14.176.687
|
210,37
|
45.068.451
|
-11,67
|
Thái Lan
|
11.998.773
|
4.065.958
|
-21,96
|
15.758.156
|
31,33
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
8.025.164
|
3.628.514
|
247,86
|
6.009.375
|
-25,12
|
Thụy Điển
|
11.581.666
|
3.660.244
|
251,39
|
12.994.570
|
12,20
|
Thụy Sĩ
|
5.130.783
|
919.247
|
146,19
|
5.129.995
|
-0,02
|
Trung Quốc
|
319.225.713
|
107.015.243
|
-12,27
|
415.486.568
|
30,15
|
Ucraine
|
746.433
|
352.107
|
157,00
|
1.068.363
|
43,13
|
Nguồn: Lefaso.org.vn